Tam Phủ Công Đồng – Tứ Phủ Vạn Linh là một tín ngưỡng nằm trong của tín ngưỡng thờ Mẫu Việt Nam phổ biến và có từ lâu đời nhưng không phải ai cũng hiểu đầy đủ về khái niệm này.

Tín ngưỡng thờ Mẫu là tập tục thờ các vị nữ thần có từ thời nguyên thuỷ với các nữ thần đại diện cho thiên nhiên như Mẹ Đất, Mẹ Nước, Mẹ Lúa… Các vị nữ thần thường được nhân gian suy tôn là Thánh Mẫu. Đó vừa là vị thần có quyền năng màu nhiệm vừa là người mẹ bao dung che chở cho đàn con thơ, vừa huyền bí lại vừa gần gũi.

Tuy nhiên, trong đạo thờ Mẫu người ta không chỉ thờ riêng các vị Mẫu mà còn tôn thờ cả một hệ thống các vị Thánh (mà người ta thường gọi là: Tam Phủ Công Đồng – Tứ Phủ Vạn Linh với một trật tự chặt chẽ mà trật tự này được thể hiện trong các giá hầu đồng người ta thỉnh các vị Thánh Mẫu, Chúa Bà, Quan Lớn, Chầu Bà, Quan Hoàng, Tiên Cô, Thánh Cậu theo trật tự nhất định.

Vậy Tam Phủ Công Đồng – Tứ Phủ Vạn Linh là gì?

Theo lịch sử phát triển của Tín ngưỡng Tam – Tứ phủ, thì khái niệm Tam phủ có trước, Tứ phủ có sau. Vào Thời kỳ khởi nguyên của Tam phủ người ta cho rằng Tam phủ gồm ba miền: Thiên, Địa, Thoải. Lúc đó Nhạc Phủ chưa có.

  • Tam Phủ (Tam: Là ba, Phủ: Là nơi làm việc của các quan).
    Vậy Tam phủ được hiểu là nơi làm việc của các quan âm, chư vị thần linh của ba miền: Thiên Phủ, địa phủ, thoải phủ.
    – Thiên phủ (Màu Xanh – Vua cha Ngọc Hoàng): Bao gồm các chư vị thần linh cai quản bầu trời.
    – Địa phủ (Màu Vàng – Vua cha Diêm Vương): Bao gồm các chư vị thần linh cai quản vùng đất đai.
    – Thủy Phủ (Màu Trắng – Vua cha Bát Hải): Bao gồm các chư vị thần linh cai quản miền sông nước.
  • Tứ phủ là nơi làm việc của các quan âm, chư vị thần linh của bốn Miền: Thiên Phủ, địa phủ, thoải phủ, Nhạc phủ.
    – Thiên phủ (Màu Đỏ – Mẫu Cửu): Bao gồm các chư vị thần linh cai quản bầu trời.
    – Địa phủ (Màu Vàng – Mẫu Liễu): Bao gồm các chư vị thần linh cai quản vùng đất đai.
    – Thủy Phủ (Màu Trắng – Mẫu Thoải): Bao gồm các chư vị thần linh cai quản miền sông nước.
    – Nhạc Phủ (Màu Xanh – Mẫu Thượng ngàn): Bao gồm các chư vị thần linh cai quản miền rừng, sơn lâm.

Theo sắp xếp thứ tự ngày xưa là: Thiên, địa, thoải, nhạc (vì nhạc xuất hiện sau). Tứ Phủ được đặc trưng bởi bốn màu: Màu đỏ (thiên phủ); Màu xanh (nhạc phủ); Màu trắng (thoải phủ); Màu vàng (địa phủ).

Quan điểm này ngày nay rất phổ biến và nhiều người không còn biết đến sự sắp xếp trật tự tứ phủ như xưa kia nữa. Quan niệm thứ tự của tứ phủ như vậy cũng rất hợp lý theo mặt không gian từ cao xuống thấp. Cao nhất là tầng trời (Thiên); sau đó đến vùng cao nguyên rừng núi (Nhạc); sau đến vùng đại dương sông nước (Thuỷ hay còn đọc chệch là thoải), rồi mới đến vùng địa phủ.

Tín ngưỡng thờ Tam phủ – Tứ phủ thật diệu kỳ, tuy có nhiều quan điểm khác nhau nhưng lại không hề mâu thuẫn bởi vì chung quy lại đó đều là tôn thờ Thánh Mẫu tôn thờ toàn vũ trụ.
– Đệ nhất thượng thiên
– Đệ nhị thượng ngàn
– Đệ tam thoải phủ
– Đệ tứ khâm sai (Đệ tứ địa phủ).
Như vậy Tứ phủ vạn linh là chỉ toàn bộ chư thánh của tín ngưỡng thờ mẫu mà đứng đầu là Thánh Mẫu.

Các Chư linh của Tứ phủ được phân chia theo vị trí sau đây:

1. Bảo hộ dân quốc thánh mẫu:
– Mẫu đệ nhất (Thiên phủ) danh hiệu Thanh Vân công chúa
– Mẫu đệ nhị (Nhạc phủ) danh hiệu Lê Mại đại vương
– Mẫu đệ tam (Thoải phủ) danh hiệu Xích Lân công chúa
– Mẫu đệ tứ (Địa phủ) danh hiệu Liễu Hạnh công chúa.

Trong các đền, điện thờ Tứ phủ, tam toà thánh mẫu được xếp theo thứ tự:
– Mẫu đệ nhất: Mẫu Liễu
– Mẫu đệ nhị: Mẫu thượng ngàn
– Mẫu đệ tam: Mẫu thoải.

2. Phụ vương đại thánh (Phối thờ)
– Ngọc Hoàng thượng đế (Thiên phủ)
– Bát hải long vương (Thoải phủ)
– Tản viên Sơn thánh (Nhạc phủ)
– Thập diện minh vương (địa phủ).

3. Hội đồng chúa (Phối thờ)
– Chúa Đệ Nhất Tây Thiên
– Chúa Đệ Nhị Nguyệt Hồ (Chúa Nguyệt Hồ)
– Chúa Đệ Tam Lâm Thao.
– Chúa Cà Phê (Địa Phủ) & (Nhạc Phủ)
– Chúa Long Giao (Nhạc Phủ)
– Chúa Ngũ Hành Ngũ Phương (Nhạc Phủ)
– Chúa Thác Bờ (Thoải Phủ) & (Nhạc Phủ)
– Chúa Mọi (Nhạc phủ).

4. Ngũ vị tôn quan
– Quan lớn đệ nhất thượng thiên: quyền cai Thiên phủ trên trời, là thần làm mưa làm gió, là quan trong cung điện Ngọc hoàng, mặc áo màu đỏ.
– Quan Lớn đệ nhị Thượng ngàn: Quyền cai rừng núi Lâm cung, lên rừng xuống biển tâu về Bát Hải long vương, ông là vị giám sát trước để đánh trận xông pha, ông mặc áo màu xanh.
– Quan Lớn đệ tam thoải phủ: Là con vua Bát hải long vương, ông mặc áo bào màu trắng, cầm đôi bạch kiếm đi xông pha quỷ thế tà giới.
– Quan lớn đệ Tứ Khâm Sai: Là quan Địa linh quyền cai đất bằng, ông có trách nhiệm đi khâm sai các vùng dân, giữ an lành nước Việt, ông mặc áo màu vàng.
– Quan lớn đệ Ngũ Tuần Tranh: Là quan lớn, mặc áo bào màu xanh biển, cầm thanh long đao to.
– Đệ nhất vương quan. Danh hiệu Quan điều thất.
– Đệ thập vương quan. Danh hiệu Quan Hoàng triệu.

5. Tứ phủ chầu bà
– Chầu Đệ Nhất (hóa thân thánh mẫu Thượng Thiên): Thiên phủ
– Chầu Đệ Nhị (Nhạc phủ): Danh hiệu Ngôi kiều công chúa
– Chầu Đệ Tam (hóa thân Mẫu Thoải) Thoải phủ: Danh hiệu Thủy Điện công chúa
– Chầu Thác Bờ (Thoải phủ, Nhạc phủ): có người hầu giá thứ 3, tức là chầu đệ tam, bà chúa Thác bờ
– Chầu Đệ Tứ khâm sai Tứ phủ ( địa phủ): danh hiệu Chiêu dung công chúa. Đình Cốc thượng là nơi tôn thờ Chiêu dung công chúa Lý Ngọc Ba
– Chầu Ngũ thờ ở Suối Lân, Lạng Sơn (Nhạc phủ): Danh hiệu Suối Lân công chúa
– Chầu Lục (Nhạc phủ) Danh hiệu Lục cung công chúa
– Chầu Bảy (Nhạc phủ) Danh hiệu Tân la công chúa
– Chầu Bát thờ ở Tiên La Thái Bình (Nhạc phủ) : Danh hiệu nữ tướng Bát nàn
– Chầu Cửu (Cửu Huyền Thiên Nữ – Bỉm sơn – Thanh Hóa)
– Chầu Mười ở Mỏ Ba (Đồng Mỏ – Chi Lăng ) Nhạc phủ: Danh hiệu nữ tướng Đồng mỏ Chi lăng
– Chầu bé ở Bắc Lệ (Nhạc phủ): Danh hiệu Chầu bé Bắc lệ
– Chầu bà Bản đền: Danh hiệu thủ điện công chúa.

6. Thập vị Thủy Tế
– Ông Hoàng Cả (Thiên phủ): Danh hiệu ông Hoàng quận, Lê Lợi
– Ông Hoàng Đôi (Người Mán ): Nhạc phủ
– Ông Hoàng Bơ thoải cung
– Ông Hoàng Tư (Thoải phủ) Danh hiệu ông Hoàng khâm sai
– Ông Hoàng Năm
– Ông Hoàng Lục Thanh Hà
– Ông Hoàng Bảy (Nhạc phủ) danh hiệu ông Hoàng Bảo Hà
– Ông Hoàng Bát quốc (Thoải phủ) danh hiệu Ông Đệ bát đồng bằng sông diêm.
– Ông Chín Cờn (Thiên phủ) danh hiệu ông Cờn môn
– Ông Hoàng Mười (địa phủ) danh hiệu ông Nghệ an.

7. Tứ phủ thánh cô
– Cô cả Thượng Thiên (Thiên phủ)
– Cô Đôi Thượng Ngàn (Nhạc phủ)
– Cô đôi cam đường (Nhạc phủ)
– Cô Bơ Hàn Sơn (Thoải phủ) tức là cô bơ bông, cô bơ Tây hồ
– Cô Tư Ỷ La (Địa phủ)
– Cô Năm Suối Lân (Nhạc phủ)
– Cô Sáu Lục cung (Nhạc phủ)
– Cô Bảy Kim Giao (Nhạc phủ)
– Cô Tám Đồi Chè (Nhạc phủ)
– Cô Chín thượng ngàn
– Cô Chín Giếng (Cô 9 Sòng)
– Cô Mười Đông mỏ (Nhạc phủ)
– Cô bé Thượng ngàn
+ Cô bé Đông Cuông: Nhạc phủ
+ Cô Bé Suối Ngang (Hữu lũng): Nhạc phủ
+ Cô bé Đèo Kẻng (Thất Khê)
+ Cô Bé Tân An (Lào cai)
+ Cô bé Cây xanh (Bắc Giang)
+ Cô bé Nguyệt hồ (Bắc Giang)
+ Cô bé Minh Lương (Tuyên Quang)
+ Cô bé Cây xanh (Tuyên Quang)
+ Cô bé Thác Bờ (Hòa Bình) Thoải phủ
+ Cô bé Thoải phủ (Thoải phủ)
+ Cô bé Núi Dùm
+ Cô bé Mỏ Than
+ Cô bé Bản Đền
+ Cô bé Den (Cô bé Sóc): Nhạc phủ.

8. Thập vị Triều Cậu
– Cậu Hoàng Cả Phủ Giầy (Thiên phủ)
– Cậu Hoàng Cả Sòng Sơn
– Cậu Hoàng Đôi (Nhạc phủ)
– Cậu Hoàng Bơ (Thoải phủ)
– Cậu Hoàng Tư
– Cậu Hoàng Năm
– Cậu Hoàng Bé Đồi Ngang (Cậu Hoàng Quận): Nhạc phủ
Ngoài ra ở mỗi bản đền lại có một cậu bé coi giữ gọi là cậu bé bản đền, trong đó thường hay ngự đồng như: Cậu Bé Phủ Bóng, Cậu Bé Đông Cuông,…

9. Ngũ hổ (Ông Lốt)
– Ngũ hổ:
+ Hắc Hổ trấn giữ phương Bắc
+ Bạch Hổ trấn giữ phương Tây
+ Hoàng Hổ trấn giữ trung tâm
+ Thanh Hổ trấn giữ phương Đông
+ Xích Hổ trấn giữ phương Nam.
– Ông Lốt (rắn):
+ Thanh Xà Đại tướng quân
+ Bạch Xà Đại tướng quân.

Rate this post